HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU THEO CHƯƠNG TRÌNH LỰA CHỌN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY


Thông qua việc nhận cổ phiếu ESOP, người sử dụng lao động có thể tạo động lực cho người lao động làm việc phát triển doanh nghiệp đồng thời giúp giữ chân người tài với chế độ đãi ngộ hấp dẫn. Tại Việt Nam, những doanh nghiệp điển hình trong việc phát hành ESOP đáng nhắc đến Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (Mã cổ phiếu: MWG), Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (Mã cổ phiếu: PNJ), Công ty Cổ phần xây dựng Hòa Bình (Mã cổ phiếu: HBC). Do vậy, hoạt động phát hành cổ phiếu ESOP đã nhận rất nhiều sự quan tâm về điều kiện, trình tự và thủ tục phát hành loại cổ phiếu thưởng này cho nhân viên.

Cổ phiếu ESOP là gì?

Cổ phiếu ESOP là cổ phiếu thưởng dành cho người lao động có cống hiến quan trọng đối với doanh nghiệp trong Chương trình Quyền Nhận Cổ phiếu ESOP. Trong đó, từ “ESOP” là từ viết tắt của cụm từ “Employee Stock Ownership Plan”, tạm dịch là “Kế hoạch phát hành cổ phần thưởng cho người lao động”. Cổ phiếu ESOP thường được phát hành với giá ưu đãi và kèm theo một số điều kiện.

Đối tượng tham gia Chương trình ESOP

Về đối tượng thực hiện, căn cứ theo Điều 64 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán ngày 31 tháng 12 năm 2020 (“Nghị định 155/2020/NĐ-CP”), đối tượng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty phải là công ty đại chúng. Theo Điều 32.1 Luật Chứng khoán, Công ty Đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau: 

(i) Có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;

(ii) Đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Về đối tượng tham gia, người lao động (“NLĐ”) của công ty đại chúng phát hành cổ phiếu ESOP, bao gồm NLĐ là cá nhân Việt Nam và NLĐ là cá nhân nước ngoài. Ngoài ra, NLĐ cần phải đáp ứng những điều kiện cụ thể theo Chương trình là công ty đưa ra.

Điều kiện thực hiện Chương trình ESOP

Căn cứ theo Điều 64 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, công ty phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có phương án phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động được Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ”) thông qua.

- Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình trong mỗi 12 tháng không được vượt quá 5% số cổ phiếu đang lưu hành của công ty.

- Có tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện được ĐHĐCĐ thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị thông qua.

- Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn cổ phần, cụ thể như sau:

(i) Nguồn vốn chủ sở hữu sử dụng để phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động được căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận bao gồm các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần; quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;

(ii) Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ;

(iii) Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho người lao động không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán. Trường hợp lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho người lao động thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, công ty chỉ được thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.

Theo đó, tổng giá trị các nguồn này phải đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án được ĐHĐCĐ thông qua.

- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của người lao động trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động.

- Việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hành cho người lao động là nhà đầu tư nước ngoài.

- Cổ phiếu phát hành bị hạn chế chuyển nhượng tối thiểu 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.

- Riêng đối với tổ chức tín dụng/ tổ chức kinh doanh bảo hiểm phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng/ được Bộ Tài chính chấp thuận việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm.

ESOP-840x430.jpg

Trình tự, thủ tục phát hành cổ phiếu ESOP

Căn cứ theo Điều 65, 69 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, trình tự và thủ tục mà công ty phát hành cổ phiếu ESOP như sau:

Bước 1: Công ty đại chúng phải gửi tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (“UBCKNN”), bao gồm:

- Báo cáo phát hành cổ phiếu (theo Mẫu số 17 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP).

- Quyết định của ĐHĐCĐ thông qua phương án phát hành cổ phiếu cho người lao động, trong đó phương án phát hành nêu rõ: số lượng cổ phiếu phát hành, giá phát hành hoặc nguyên tắc xác định giá phát hành hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá phát hành. Trường hợp phương án phát hành không nêu cụ thể giá phát hành, nguyên tắc xác định giá thì giá phát hành được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. 

Lưu ý: Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành không được tham gia biểu quyết thông qua nội dung này.

- Quyết định của ĐHĐCĐ hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được ĐHĐCĐ ủy quyền) thông qua tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện. 

Lưu ý: Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành không được tham gia biểu quyết thông qua nội dung này.

- Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận trong trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động.

- Quyết định của cấp có thẩm quyền của công ty con thông qua việc phân phối lợi nhuận, sao kê có xác nhận của ngân hàng chứng minh việc đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ trong trường hợp sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối làm nguồn để phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động và nguồn vốn thực hiện thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất, cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.

- Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động.

- Quyết định của ĐHĐCĐ hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được ĐHĐCĐ ủy quyền) thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong trường hợp phát hành cổ phiếu cho người lao động là nhà đầu tư nước ngoài.

- Riêng đối với tổ chức tín dụng/ tổ chức kinh doanh bảo hiểm phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng/ văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm.

Bước 2: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo phát hành đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN thông báo bằng văn bản cho công ty và đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBCKNN về việc nhận đầy đủ tài liệu báo cáo phát hành của công ty; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo phát hành, công ty phải công bố Bản thông báo phát hành (Mẫu tại Phụ lục số 18 của Thông tư 118/2020/TT-BTC) trên trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán. Việc công bố thông tin trên phải được thực hiện ít nhất 7 ngày làm việc trước ngày kết thúc đợt phát hành. Ngày kết thúc đợt phát hành không được quá 45 ngày kể từ ngày UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo.

Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc đợt phát hành, công ty đại chúng phải gửi Báo cáo kết quả đợt phát hành (Mẫu tại Phụ lục số 29 của Thông tư 118/2020/TT-BTC) cho UBCKNN và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt phát hành. Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu theo ESOP, tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành gửi UBCKNN kèm theo:

(i) Danh sách NLĐ tham gia chương trình trong đó nêu cụ thể về số lượng cổ phiếu của từng NLĐ đã nộp tiền mua hoặc được phân phối (đối với trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ); và

(ii) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt phát hành, trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ.

Bước 5: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành cho công ty đại chúng, đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBCKNN về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành.

Bước 6: Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành của UBCKNN, công ty được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt phát hành đối với trường hợp phát hành cổ phiếu ESOP, trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ.