BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHỆ SỐ


Ngày 17 tháng 4 năm 2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2023/NĐ-CP (“Nghị Định 13”) về bảo vệ dữ liệu cá nhân, có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài nước có liên quan đến việc xử lý dữ liệu cá nhân (“DLCN”). Nghị định đã xác lập những quy định quan trọng, thiết thực để hạn chế tình trạnng chuyển giao trái phép, mua bán DLCN tràn lan như hiện nay. Bài viết dưới đây CELIGAL sẽ cung cấp những thông tin về khái niệm, cách phân loại DLCN; các nguyên tắc bảo vệ DLCN và quy định của pháp luật về các biện pháp, điều kiện bảo đảm bảo vệ DLCN.

Dữ liệu cá nhân là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị Định 13 DLCN được giải thích là “Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể”. 

Như vậy, bất kỳ thông tin nào có thể liên kết hoặc xác định một người cụ thể thì được hiểu là DLCN. Thông tin này có thể ở nhiều dạng khác nhau, từ thông tin cơ bản như tên, ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại đến những thông tin chi tiết hơn như lịch sử mua, sở thích, tình trạng sức khoẻ, vân tay, khuôn mặt,...

Dữ liệu cá nhân được phân thành mấy loại?

Hiện nay, pháp luật chia DLCN thành hai loại là DLCN cơ bản và DLCN nhạy cảm.

Tại Nghị Định 13 liệt kê DLCN cơ bản bao gồm:

- Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);

- Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;

- Giới tính;

- Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;

- Quốc tịch;

- Hình ảnh của cá nhân;

- Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;

- Tình trạng hôn nhân;

-  Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);

- Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;

- Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị Định 13.

Theo Nghị Định 13 quy định, DLCN nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm: 

- Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;

- Tình trạng sức khoẻ và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;

-  Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;

- Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;

- Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;

- Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;

- Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập. lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;

- Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

-  Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;

- Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.

bao-ve-du-lieu-ca-nhan.jpg

Các nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân

Các nguyên tắc để bảo vệ DLCN được Nghị Định 13 ghi nhận như sau: 

- Dữ liệu cá nhân được xử lý theo quy định của pháp luật;

- Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác;

- Dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba đăng ký, tuyên bố về xử lý dữ liệu cá nhân;

- Dữ liệu cá nhân thu thập phải phù hợp và giới hạn trong phạm vi, mục đích cần xử lý. Dữ liệu cá nhân không được mua, bán dưới mọi hình thức, trừ trường hợp luật có quy định khác;

- Dữ liệu cá nhân được cập nhật, bổ sung phù hợp với mục đích xử lý;

- Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo mật trong quá trình xử lý, bao gồm cả việc bảo vệ trước các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và phòng, chống sự mất mát, phá hủy hoặc thiệt hại do sự cố, sử dụng các biện pháp kỹ thuật;

- Dữ liệu cá nhân chỉ được lưu trữ trong khoảng thời gian phù hợp với mục đích xử lý dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Bên Kiểm soát dữ liệu, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải chịu trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc xử lý dữ liệu được quy định từ khoản 1 tới khoản 7 Điều này và chứng minh sự tuân thủ của mình với các nguyên tắc xử lý dữ liệu đó.

Quy định pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân cơ bản

Đối với DLCN cơ bản cần thực hiện các biện pháp, điều kiện sau đây để bảo đảm bảo vệ dữ liệu cá nhân:

- Áp dụng các biện pháp được quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị Định 13; 

- Xây dựng, ban hành các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, nêu rõ những việc cần thực hiện theo quy định của Nghị định này;

- Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân phù hợp với lĩnh vực, ngành nghề, hoạt động có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân;

- Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống và phương tiện, thiết bị phục vụ xử lý dữ liệu cá nhân trước khi xử lý, xóa không thể khôi phục được hoặc hủy các thiết bị chứa dữ liệu cá nhân.

Quy định pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm

Đối với DLCN nhạy cảm cần thực hiện các biện pháp, điều kiện sau đây để bảo đảm bảo vệ dữ liệu cá nhân:

- Áp dụng các biện pháp được quy định tại khoản 2 Điều 26 và Điều 27 Nghị Định 13;

- Chỉ định bộ phận có chức năng bảo vệ dữ liệu cá nhân, chỉ định nhân sự phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và trao đổi thông tin về bộ phận và cá nhân phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân với Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trường hợp Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu, Bên thứ ba là cá nhân thì trao đổi thông tin của cá nhân thực hiện;

- Thông báo cho chủ thể dữ liệu biết việc dữ liệu cá nhân nhạy cảm của chủ thể dữ liệu được xử lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13, Điều 17 và Điều 18 Nghị Định 13.