CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI KÝ QUỸ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2020
Nhà
đầu tư phải ký quỹ hoặc có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư trong một số trường hợp. Cụ thể, nhà đầu tư phải ký quỹ
trong trường hợp nào?
1. Các trường hợp phải ký quỹ
trong đầu tư
Theo khoản 1 Điều 43, khoản 4 Điều 77 Luật Đầu tư năm 2020, khoản 1 Điều
25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP:
Nhằm bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, nhà đầu tư phải ký
quỹ/có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ
trường hợp:
- Nhà đầu
tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê;
- Nhà đầu
tư trúng đấu thầu thực hiện dự án có sử dụng đất;
- Nhà đầu
tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu
tư đã thực hiện ký quỹ/đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ
quy định ở văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư;
- Nhà đầu
tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trên cơ sở nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất
khác;
- Dự án đầu
tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp
luật trước 01/7/2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
Như vậy, nhà
đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp thực
hiện dự án có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu,
tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau ngày 01/01/2021
thì phải thực hiện ký quỹ/có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy
định.
2. Hình thức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án
Nghĩa vụ
bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận
bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (theo khoản 1 Điều 26
Nghị định 31/2021 của Chính phủ).
Theo đó,
thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm nội dung chủ yếu sau:
- Tên dự
án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Biện pháp
bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
- Số tiền
bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
- Thời
điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
- Điều kiện
hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
- Biện pháp
xử lý trong trường hợp số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được
nộp vào ngân sách nhà nước;
- Các
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên;
- Những nội
dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của
pháp luật.
3. Mức ký
quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Theo khoản
2 Điều 43 Luật Đầu tư 2020 và khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/ NĐ-CP:
- Căn cứ
vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để
bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư, cụ
thể:
+ Đối với
phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%;
+ Đối với
phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%;
+ Đối với
phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.
- Trường hợp
dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả
theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
Trong đó,
vốn đầu tư của dự án không bao gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho Nhà
nước cũng như chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư
có nghĩa vụ bàn giao cho Nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có).
Nếu tại
thời điểm ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được
chính xác chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan
đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập
để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
Tin liên quan
- MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG CÁO MỸ PHẨM
- CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ NGÀY 01/8/2024
- NEW REGULATIONS ON MANAGING, PROVIDING AND USING INTERNET SERVICES AND ONLINE INFORMATION
- SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM CHẤN CHỈNH VIỆC KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHI GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
- CHÚC MỪNG LỄ KHAI TRƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LOUIS AND PARTNERS - ĐỐI TÁC MỚI CỦA CÔNG TY TNHH CELIGAL
- THỦ TỤC TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN KHÔNG PHẢI LÀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
- THỦ TỤC TĂNG/GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ CỦA DOANH NGHIỆP FDI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
- QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
- ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ĐƯỢC THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
- MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ XUẤT NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
Tác giả
Tin nổi bật
- » CỔ ĐÔNG SỞ HỮU BAO NHIÊU CỔ PHẦN THÌ ĐƯỢC QUYỀN KIỂM SOÁT CÔNG TY
- » RỦI RO PHÁP LÝ KHI ĐẤT CÓ SỔ NHƯNG NHÀ CHƯA ĐƯỢC CẤP SỔ
- » HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ LOGISTICS ĐỂ BẮT KỊP SỰ BÙNG NỔ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
- » CÔNG TY FINTECH VÀ HÀNH LANG PHÁP LÝ
- » LOGISTICS TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ NHỮNG BẤT CẬP VỀ PHÁP LUẬT
- » GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
- » Ngân hàng nhà nước ban hành Thông tư 12/2022/TT-NHNN với các quy định hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp
- » Quy Định Mới Về Kinh Doanh Trò Chơi Điện Tử Có Thưởng Dành Cho Người Nước Ngoài
- » 03 NGHỊ ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC TỪ ĐẦU THÁNG 09/2021
- » ONEX LOGISTICS VÀ CELIGAL KÝ KẾT HỢP TÁC